Năng lực tạo nên giá trị - Chuyên sâu cho từng sản phẩm
VN EN

Sản phẩm

Bộ chưng cất đạm

Liên hệ
0936.36.8731 0936.36.8731
Thông số kỹ thuật Bộ chưng cất đạm
  • Thang chưng cất: 0.1~200mg Nitrogen
  • Trọng lượng mẫu: mẫu dạng khô 0.3~8g, mẫu dạng dung dịch 5-30ml
  • Tỷ lệ tái chế : 99.5%
  • Tốc độ cất: 25ml/phút
  • Độ chính xác : 0.2~ 1%
  • Nguồn điện: 220V/50Hz
  • Công suất tiêu thụ: 1200w
  • Kích thước (mm): 360 x 300 x 700
  • Trọng lượng: 27kg.

Hgroup xin giới thiệu về máy phân tích đạm, máy cất đạm, bộ chưng cất đạm

  • Model: KDN-103F
  • Hãng sản xuất : QianJian
  • Xuất xứ : Trung Quốc

Bộ chưng cất đạm sử dụng phương pháp Kjeldahl hiện đại áp dụng trong ngành kiểm tra thực phẩm, thức ăn, đất, phân bón, nước, trầm tích, hóa chất, sữa, bia, đường, dược phẩm, than, vật liệu cao su, chẳng hạn như việc xác định protein thô.

Máy chưng cất đạm đã bao gồm bộ phá mẫu 4 chỗ
Tính năng của bộ chưng cất đạm : 

  • Bộ kiểm soát thông minh cao cấp cho độ ổn định và độ tin cậy, chi phí vận hành thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn và cho độ chính xác cao.
  • Điều khiển thêm kiềm và thời gian chưng cất bằng vi xử lý cho độ chính xác cao.
  • Chức năng của máy chưng cất đạm báo động 2 lần: báo hiệu hết thời gian chưng cất và nhắc người sử dụng lấy mẫu ra.
  • Khung thiết bị máy cất đạm được thiết kế bằng thép đặt biệt không gỉ, bền và chống ăn mòn hóa học.
  • Kiểm soát tự động thêm nước, kiềm và hẹn giờ hơi nước tự động.

Một số điều cần biết về chưng cất đạm


CHƯNG CẤT ĐAM BẰNG BỘ CHƯNG CẤT KJELDAHL

Nguyên tắc dưới tác dụng của H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao, các hợp chất có chứa nito bị phân huỷ và oxy hoá đến CO2 và H2O còn nito chuyển thành ammoniac (NH3) và tiếp tục kết hợp với H2SO4 tạo thành muối amoni sulfat
 
Quá trình được thực hiện theo các bước sau:
 
Bước 1: Vô cơ hoá nguyên liệu
Bước 2: Cất đạm
Bước 3: Chuẩn độ lượng H2SO4 còn thừa trong bình hứng bằng NaOH

Nguyên liệu , hóa chất và thiết bị chuẩn bị cho quá trình trưng cất đạm :

Nguyên liệu là : Mẫu termamyl đã vô cơ hoá và pha loãng
 
Hóa chất : H2SO4 N/100, NaOH N/100, Metyl đỏ
 
Các bước tiến hành :
 
Bước 1: Vô cơ hoá mẫu _ termamyl dùng đã được vô cơ hoá mẫu sẵn. 
 
Bước 2 : Cất đạm
 
Rửa máy :
 
- Đun sôi bình A và mở nước vào ớng làm lạnh F. Khoá P1 và P2 đều đóng , sau đó cho vào phễu D ít nước cất (khoảng 10ml) và cho chảy xuống bình C bằng P2.
 
Hơi nước của bình A sẽ từ từ qua erlen F, cứ để như vậy cho đến khi erlen F có khoảng 5ml nước thì ngưng đun bình A, làm nguội bình A , áp suất trong bình A giảm xuống đồng thời áp suất trong bình B cũng giảm , do đó nước trong bìnhC sẽ rút qua B .
 
- Khi nước đã rút hết ta lại thêm nước vào phễu D, và lại mở kẹp cho nước chảy qua C, kế đó nước sẽ rút qua B.
 
Ta làm như vậy chừng vài lần. 
 
- Nước ở bình B đầy ta mở kẹp P1 cho nước chảy ra.
Khoá kẹp P1 và P2 lại.

Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3 (bình F):
 
Cho vào bình hứng F (erlen 250 ml) 15ml H2SO4 N/100 và 5 giọt thuốc thử
metyl đỏ, dung dịc có màu tím đỏ.
 
Đặt bình hứng sao cho đầu mút của ống sinh hàn E ngập trong dung dịch
của bình hứng.
 
Thực hiện chung cất lôi cuốn hơi nước:
 
- Lúc này bình A đang được đun sôi, kẹp P1 v à P2 đóng. Đổ vào phễu D 10ml dung dịch termamyl, mở kẹp P2 sao cho dung dịch chảy từ từ xuống bình C, đóng P2 lại.

Đổ nước tráng vào D và mở kẹp cho nước chảy từ từ xuống C cho đến khi mực nước trong D xuống gần sát kẹp P2 thì khoá kẹp P2 lại. Sau đó tráng D bằng nước cất vài lần với thao tác như trên.
 
- Thêm vào phễu D 10 ml NaOH đậm đặc . Mở khoá P2 từ từ để cho NaOH chảy từ từ xuống C từng giọt một. Nếu nước trong C trào lên mạnh quá thì khoá P2 lại, rồi sau đó lại tiếp tục cho NaOH chảy gần hết xuống C.
 
Tráng phễu D 2 lần bằng nước cất , chỉ cho nuớc chảy gần sát tới P2 mà thôi.
 
- Tiếp tục chưng cất lôi cuốn hơi nước trong 5 phút, sau đó hạ erlen xuống sao cho đầu mút của ống sinh hàn trong không khí , đun tiếp 3 phút. Rửa đầu mút của sinh hàn E nằm trong không khí, đun tiếp 3 phút nữa. Rửa đầu mút lại bằng nước cất, rồi lấy erlen ra để định lượng H2SO4 thừa.
 
- Ngưng đun bình A , rửa máy vài lần.
 
Ta thực hiện lại một lần thử không thay vì dùng termamyl ta dùng 10 ml nước cất.
 
Bước 3: Chuẩn độ
 
Lượng H2SO4 N/100 còn thừa trong bình F được chuẩn độ bằng NaOHN/100. Quá trình chuẩn độ kết thúc khi dung dịch chuyển từ đỏ tím sang màu vàng nhạt.
 
Rất mong trở thành  nhà cung cấp thiết bị kiểm tra thực phẩm và hỗ trợ công tác kiểm định cho quý khách hàng.